Chương trình quy định về nội dung hoạt động và nguồn kinh
phí thực hiện hoạt động khuyến công, phát triển công nghiệp hỗ trợ (CNHT) địa
phương trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021 - 2025. Đối tượng áp dụng là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp – tiểu
thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng
sản xuất sạch hơn. Các tổ chức tham gia công tác quản lý và các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động dịch vụ khuyến công. Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp
tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật có hoạt động
liên quan đến phát triển công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số
111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Danh mục ngành nghề được hưởng chính sách hỗ trợ khuyến công
và CNHT được quy định tại Điều 5 Nghị định 45/2012/NĐ-CP ngày 1/5/2012 của
Chính phủ về khuyến công (đối với hoạt động khuyến công). Theo quy định tại Phụ
lục Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển
công nghiệp hỗ trợ (đối với hoạt động phát triển CNHT).
Nguyên tắc ưu tiên đối với đề án khuyến công: xét ưu tiên về
ngành nghề, địa bàn theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28
tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị
định số 45/2012/NĐ-CP và mức hỗ trợ kinh phí ưu tiên theo quy định tại Phụ lục
3 của Thông tư 36/2013/TT-BCT ngày 27/12/2013 của Bộ Công Thương. Đối với đề án
CNHT: xét ưu tiên về ngành nghề, sản phẩm theo Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ ưu tiên phát triển (Ban hành kèm theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03
tháng 11 năm 2015 của Chính phủ).
Theo đó, Nội dung hoạt động trình khuyến công là hỗ trợ xây
dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho cơ sở
sản xuất công nghiệp; Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao
công nghệ, ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật; Phát triển sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; Cung cấp thông tin chính sách về khuyến
công, xúc tiến thương mại, công nghiệp hỗ trợ; Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống
xử lý ô nhiễm môi trường tại các cơ sở công nghiệp nông thôn; Nâng cao năng lực
quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công.
Nội dung phát triển công nghiệp hỗ trợ (CNHT) là kết nối, hỗ
trợ doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trở thành nhà cung ứng sản phẩm cho khách
hàng trong và ngoài nước; xúc tiến thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực công
nghiệp hỗ trợ; Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu của
các chuỗi sản xuất toàn cầu trong quản trị doanh nghiệp, quản trị sản xuất; Hỗ
trợ đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của các ngành sản
xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; Hỗ trợ nghiên cứu phát triển, ứng dụng chuyển
giao và đổi mới công nghệ trong sản xuất thử nghiệm linh kiện, phụ tùng, nguyên
liệu và vật liệu; Xây dựng và công bố thông tin về công nghiệp hỗ trợ hàng năm.
UBND tỉnh giao Sở Công Thương là cơ quan đầu mối tổ chức triển
khai thực hiện chương trình; tham gia có ý kiến về nội dung đề án, các chương
trình, hoạt động thuộc chương trình. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành
thường xuyên rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
để đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp hỗ trợ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Tây Ninh hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng đề án khuyến công và công nghiệp hỗ trợ ở địa
phương. Thẩm tra, tổng hợp các đề án khuyến công trên địa bàn huyện, thị xã,
thành phố gửi Sở Công thương (thông qua Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến
thương mại) thẩm định. Theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch khuyến
công và công nghiệp hỗ trợ địa phương hàng năm báo cáo định kỳ gửi Sở Công
thương tổng hợp báo cáo theo quy định. Làm đầu mối tổng hợp, giải quyết hoặc
trình các cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động khuyến
công và công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn.
Nội dung chi tiết xem tại đây.
1832 qd.signed.pdf
KN